Một trong những thuật ngữ phong thủy mà chúng ta thường xuyên bắt gặp khi luận giải bất cứ vấn đề gì là địa chi. Vậy địa chi là gì? Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề này một cách cụ thể nhất.
Danh Mục Nội Dung
Địa chi là gì? Giải nghĩa các địa chi theo nguồn gốc xuất hiện
Địa chi là gì?
Địa chi còn được gọi theo nhiều cách gọi khác như là Chi, Thập nhị chi hay Thập nhị địa chi. Thuật ngữ dùng để thể hiện một vật trong tứ trụ có hình, có xung, khắc, hại và hợp với nhật nguyệt. Nói cách khác là các yếu tố trong địa chỉ có ảnh hưởng lớn tới nhật nguyên.
Hiện nay có 12 địa chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, được phân thành 2 nhóm là dương chi và âm chi.
Theo đó, nhóm dương chi bao gồm chi Tý, Dần, Thìn, Ngọ. Thân, Tuất. Những chi còn lại bao gồm chi Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi thuộc vào nhóm Âm chi.
Giải nghĩa các chi theo nguồn gốc xuất hiện
Theo nhiều nguồn tin, người dân trước đây đã áp dụng 12 chi để tính cho quá trình cây cối được gieo trồng cho đến khi tàn lụi. Các địa chi âm ứng với thời điểm cây đang chưa vươn ra và địa chi dương thì ngược lại.
12 địa chi trong phong thủy
Do đó, ta có thể hiểu rõ hơn về ý nghĩa của các 12 chi trên như sau:
- Chi Tý đại diện cho thời điểm mà muôn cây cối nảy mầm.
- Chi Sửu đại diện cho hình ảnh mầm cây đã bắt đầu lớn lên.
- Chi Dần đại diện cho hình ảnh cây lớn đến mức độ nhất định và bắt đầu sinh trưởng nhanh hơn.
- Chi Mão đại diện cho hình ảnh cảnh và lá bắt đầu vươn ra và phát triển tốt tươi.
- Chi Thìn đại diện cho hình ảnh về sự phát triển tốt đẹp của muôn cây.
- Chi Tỵ đại diện cho sự lớn mạnh của muôn cây, muôn vật.
- Chi Ngọ đại diện cho sự phát triển khỏe mạnh, cường tráng của vạn vật.
- Chi Mùi đại diện cho sự khởi đầu về hương vị của vạn vật.
- Chi Thân đại diện cho sự trưởng thành của cây cỏ và muông thú.
- Chi Dậu là hình ảnh của sự già đi của vạn vật.
- Chi Tuất đại diện cho sự lụi tàn của muôn vật trong vũ trụ.
- Chi Hợi đại diện cho hình ảnh tàng trữ được các giá trị và cốt lõi của muôn vật.
***Tham khảo thêm: Tượng 12 con giáp bằng đồng tinh xảo nhất cho các tuổi
Mối quan hệ giữa các địa chi trong thuyết phong thủy
#1. Địa chi thuộc ngũ hành
Theo ngũ hành thì:
- Chi Dần và Mão thuộc hành Mộc.
- Chi Tỵ và Ngọ thuộc hành Hỏa.
- Chi Thân và Dậu thuộc hành Kim.
- Chi Hợi và Tý thuộc hành Thủy.
- 4 chi còn lại bao gồm chi Tuất, Sửu, Thìn và Mùi thuộc hành Thổ.
#2. Địa chi theo phương vị
- Chi Dần và Mão thuộc về phương Đông.
- Chi Tỵ và Ngọ thuộc về phương Nam.
- Chi Thân và Dậu thuộc về phương Tây.
- Chi Hợi và Tý thuộc về phương Bắc.
- 4 chi còn lại thuộc 4 phuong bao gồm Thìn, Tuất, Sửu và Mùi.
#3. Địa chi Tam hợp
- Tam hợp Hợi, Mão và Mũi.
- Tam hợp Thân, Tý và Thìn.
- Tam hợp Tỵ, Dậu và Sửu.
- Tam hợp Dần, Ngọ và Tuất.
***Tham khảo thêm: 4 nhóm Tam hợp và quan niệm “Tam hợp hóa Tam tai” bạn nên biết
Địa chi tam hợp
#4. Địa chi Lục hợp
- Dậu với Thìn.
- Dần với Hợi.
- Mão với Tuất.
- Tý với sửu.
- Tỵ với Thân.
- Ngọ với Mùi.
#5. Địa chi Tam hội
- Dần, Mão và Thìn thuộc về phương Đông Mộc.
- Tỵ, Ngọ và Mùi thuộc về phương Nam Hỏa.
- Thân, Dậu và Tuất thuộc về phương Tây Kim.
- Hợi, Tý và Sửu thuộc về phương Bắc Thủy.
#6. Địa chi Lục xung
- Tý với Ngọ.
- Mão với Dậu.
- Tỵ với Hợi.
- Sửu với Mùi.
- Thìn với Tuất.
- Dần với Thân.
#7. Địa chi Tứ hành xung
- Dần, Thân, Tỵ và Hợi.
- Tý, Ngọ, Mão và Dậu.
- Thìn, Tuất, Sửu và Mùi.
#8. Địa chi tương hình
- Vô ơn chi hình bao gồm Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân và Thân hình Dần.
- Trì thế chi hình bao gồm Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất và Tuất hình Mùi.
- Vô lễ chi hình bao gồm Tý hình Mão, Mão hình Tý.
- Tự hình bao gồm Thìn hình Thìn, Ngọ hình Ngọ, Dậu hình Dậu và Hợi hình Hợi.
#9. Địa chi tương phá
- Tý và Dậu phá lẫn nhau.
- Ngọ và Mão phá lẫn nhau.
- Thân và Tỵ phá lẫn nhau.
- Dần và Hợi phá lẫn nhau.
- Thìn và Sửu phá lẫn nhau.
- Tuất và Mùi phá lẫn nhau.
#10. Địa chi tương hại
- Tý Mùi tương hại
- Sửu Ngọ tương hại.
- Dần Tỵ tương hại.
- Mão Thìn tương hại.
- Thân Hợi tương hại.
- Dậu Tuất tương hại.
Quan hệ giữa các địa chi trong phong thủy
Địa chi hiện nay là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc tính toán giờ và tháng theo âm lịch. Theo đó, 12 chi dùng để xác định 12 tháng trong năm. Tháng khởi đầu cho 1 năm mới là tháng dần. Các tháng tiếp theo được xác định theo tuần tự của 12 chi được nêu trên đây.
Ngoài ra, người xưa còn chia 24 giờ thành 12 giờ theo tập tính sinh hoạt của 12 cung địa chi. Giờ Tý bắt đầu từ 23h cho đến 1h, đây là thời điểm chuột bắt đầu đi kiếm thức ăn. Từ 1h cho đến 3h sáng là giờ Sửu, trâu bắt đầu nhai lại thức ăn.
Từ 3h đến 5h sáng là thời điểm hổ trở về sau chuyến săn mồi. Từ 5h đến 7h thì mèo nghỉ ngơi sau khi bắt chuột cả đêm.Từ 7h đến 9h là khoảng thời gian con người làm việc năng suất nhất.
Từ 9h đến 11h rắn ở trong hang. Từ 11h đến 13h là khoảng thời gian ngựa phải làm việc vận chuyển. Từ 13h đến 15h là thời gian dê ăn cỏ. Từ 15h đến 17h là khoảng thời gian khỉ về hang. Từ 17h đến 19h khoảng thời gian gà đi ngủ.
Từ 19h đến 21h chó canh cửa và sủa nhiều nhất trong ngày. Từ 21h đến 23h là thời gian lợn đi ngủ.
Kết luận
Trên đây là những thông tin trả lời cho địa chi là gì và các mối quan hệ của 12 địa chi. Các mối quan hệ liên quan đến tính xung, khắc, hợp, phá lẫn nhau. Mong rằng bài viết mang đến cho bạn các giá trị hữu ích.
Leave a reply